Chất Lượng Mang Tới Thành Công

Dấu hiệu Bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ

Bênh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ (Grass carp Reovirus-GCRV), tác nhân gây bênh được xác định và bênh xuất huyết làm chết nhiều ở cá trắm cỏ - Ctenopharyngodon idella giông và cá thịt dưới 1 tuổi.

Bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ (Grass carp Reovirus-GCRV), tác nhân gây bênh được xác định và bênh xuất huyết làm chết nhiều ở cá trắm cỏ - Ctenopharyngodon idella giông và cá thịt dưới 1 tuổi.

Tác nhân gây bệnh

  • Virus gây bênh là dạng Reovirus có cấu trúc acid Nucleic nhân là ARN không có vỏ, hình khối 20 mặt đối xứng theo tỷ lê 5:3:2, có 92 capsomer (Chen và Jiang, 1984; Chen và CTV 1985; Hong và CTV 1985), đường kính khoảng 60-70nm. Trương Thiết Phu (1984), Mạo Thụ Kiên (1988-1990) đã xác định Picornavirus nhỏ hơn, đường kính 25-35 nm. Viên nghiên cứu nuôi trổng thuỷ sản 1, đã kiểm tra dưới kính hiển vi điên tử gặp thể virus  ở mạng lưới nội chất của tế bào gan, thận của cá trắm cỏ bị bênh.

Dấu hiệu bệnh lý

  • Dấu hiệu bên ngoài: Da cá màu tối xẫm, cá nổi lờ đờ trên tầng mặt . Khi có hiên tượng cá chết, mắt lổi và xuất huyết, mang nhợt nhạt, nắp mang, vây xuất huyết. Nhìn chung dấu hiêu bênh bên ngoài không thay đổi lớn (Hình 19). Cá giống thường xuất hiên dấu hiệu sớm nhất là vây đuôi chuyển màu đen, bề ngoài thân màu tối đen, hai bên cơ lưng có thể xuất hiên hai giải sọc màu trắng. Cá bênh nặng bề ngoài thân tối và xuất huyết hơi đỏ (Hình 20). Cá giống trắm cỏ (4-6cm), nhìn dưới ánh sáng mạnh, có thể thấy cơ xung huyết. Xoang miêng, nắp mang, xung quanh mắt, gốc vây và phần bụng ... đều biểu hiên xuất huyết. Nhãn cầu lổi ra, tơ mang màu đỏ tím hoặc xuất huyết, nếu cá bênh xuất huyết nghiêm trọng thì tơ mang xuất huyết thành màu hơi trắng và dính bùn. Có một số cá bênh hậu môn viêm đỏ. Cá trắm cỏ mắc bênh hai tuổi trở lên, gặp nhiều ở phần gốc tia vây và phần bụng xuất huyết là chính, đổng thời thấy triệu chứng hậu môn viêm đỏ.
  • Dấu hiệu bên trong: Bóc da cá bệnh nhìn thấy các đốm hoăc đám cơ đỏ xuất huyết, benh năng, cơ toàn thân xuất huyết đỏ tươi, đây là dấu hiệu đặc trưng thường thấy của bệnh . Cơ quan nội tạng: ruột xuất huyết tương đối rõ ràng, ruột cục bộ hoặc toàn bộ xuất huyết màu đỏ thẫm, thành ruỏt còn chác chần, không hoai tử. Trong ruột không có thức ăn. Gan xuất huyết có đốm màu trắng. Xoang bụng xuất huyết (hình 23-24). Cá trắm cỏ bị bệnh trên hai tuổi xuất huyết không rõ ràng, thường gặp xuất huyết đường ruột. Bệnh kết hợp với bệnh viêm ruột do vi khuẩn làm cho ruột hoại tử và chứa hơi.
  • Tóm lại hệ thống cơ dưới da xuất huyết và trong xoang cơ thể, gan, thận, lá lách xuất huyết. Ruột không có thức ăn, thành ruột xuất huyết nhưng không hoại tử (thành ruột còn tương đối chắc chắn, không thối nát). Máu biến đổi, khi cá nhiễm bệnh, hổng cầu, huyết tương và urê đều giảm sau 4-5 ngày, sau 8 ngày hổng cầu, huyết tương, hemoglobin giảm tới mức thấp nhất, nhưng glucose máu không thay đổi. Một số mẫu bệnh thu ở tự nhiên, máu cũng biến đổi và còn thêm K+ trong huyết thanh tăng, Ca++ giảm. Cá bệnh tỷ lệ tế bào Lympho giảm, tỷ lệ tế bào bạch cầu có hạt tăng nhanh 

Phân bố và lan truyền bệnh.

  • Bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ xuất hiên năm 1972 ở phía Nam Trung Quốc đã gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá trắm cỏ nhất là cá trắm cỏ giống, tỷ lê sống của cá trắm cỏ giống nuôi thành cá thịt chỉ đạt 30 % (theo Jiang Yulin,1995). ở Việt Nam chúng ta đã và đang nghiên cứu bệnh này, bệnh đã xuất hiện nhiều từ năm 1994 đến nay, đặc biệt từ những năm gần đây bệnh đã xuất hiện hầu hết các ao lổng nuôi cá trắm cỏ gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá. Hiện nay chỉ gặp ở cá trắm cỏ và trắm đen bị bệnh xuất huyết, các loài cá khác chưa phát hiện thấy.
  • Bệnh ở dạng cấp tính: phát triển rất nhanh và trầm trọng, cá bị bệnh sau 3-5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-80 %, nhiều ao, lổng chết 100 %. Bệnh xuất hiện chủ yếu ở cá giống cỡ 
  • 25 cm, đặc biệt cá giống cỡ 15-25 cm (0,3-0,4 Kg/con) mức độ nghiêm trọng nhất khi nuôi ở mật độ dầy như cá lổng và ương cá giống.
  • Bệnh ở dạng mạn tính: phát triển tương đối chậm, cá chết rải rác, bênh xuất hiên trong suốt mùa phát bênh, cá chết không có đỉnh cao rõ ràng. Bênh mạn tính thường xuất hiên ở ao cá giống diên tích lớn nuôi thưa.
  • Mầm bênh virus chủ yếu từ cá bênh và cá mang virus. Cá bênh sau khi chết, virus phát tán ở trong nước, các chất thải của cá mang virus và cá bênh bao gổm phân, dịch bài tiết và nhớt ngoài thân đều có virus tổn tại, động vất thuỷ sinh khác nhiễm virus như: ốc trai, ếch và động vật phù du... đều có thể truyền virus qua dòng nước. Nguyên nhân bênh lan rộng chính là nguổn nước nhiễm mầm bênh virus không tiêu độc đã truyền từ thuỷ vực này sang thuỷ vực khác. Các thực vật thuỷ sinh mang virus trong ao bênh như: bèo tấm, cỏ nước, rong. cho cá trắm cỏ khoẻ ăn, cũng có thể làm cho cá cảm nhiễm bênh. Qua quan sát kính hiển vi điên tử, trứng của cá bố mẹ cũng có thể mang virus, như vậy đường truyền bênh cũng sẽ khả năng truyền theo phương thẳng đứng.
  • Bênh xuất huyết của cá trắm cỏ là bênh của nước ấm (tính ôn). Thông thường phát bênh khi nhiêt độ nước từ 25-320 C, khi thấp dưới 230C và cao hơn 350C bênh rất ít phát sinh hoặc không phát bênh. Theo các nhà nghiên cứu bênh cá Trung Quốc (1999), khi nhiễm bênh nhân tạo, ở 280C sau khi tiêm mầm bênh từ 4-7 ngày cá sẽ phát bênh, ngâm từ 7-9 ngày cá mới phát bênh. Đem cá khoẻ thả trong bể cá bênh, có thể làm lây lan được bênh. Tổ chức mang, não, cơ, thận, gan, tỳ, ruột của cá bênh đều có thể phân lập được virus. Qua thí nghiêm, đem cá bênh cảm nhiễm đã xuất hiên triêu chứng nuôi từ nhiêt độ 280C giảm xuống 200C, triêu chứng cá bênh mất dần không dẫn đến tử vong.
  • Mùa vụ xuất hiên thường vào cuối xuân đầu hè (tháng 3 đến tháng 5), mùa thu (từ tháng 8 đến tháng 10) khi nhiêt độ nước 25-300 C bênh xuất hiên nhiều và gây cá chết hàng loạt.

Chẩn đoán bệnh:

  • Dựa theo dấu hiêu đặc trưng của bênh xuất huyết cá trắm cỏ .
  • Khi cá trắm cỏ giống bị bênh xuất huyết tỷ lê chết cao, kiểm tra không có vi khuẩn và ký sinh trùng thì có thể tác nhân gây bênh là virus. Để chẩn đoán được bênh chính xác có thể dùng một số phương pháp là phân lập virus, kháng huyết thanh đặc hiêu.

Phòng bệnh.

  • Áp dụng đầy đủ biên pháp phòng bênh tổng hợp.
  • Để giải quyết phòng trị bênh xuất huyết cho cá trắm cỏ: đối với cá nuôi lổng áp dụng theo tiêu chuẩn 28TCN 111:1998 ; cá nuôi ao trước tiên cần phải cải tạo ao trước khi nuôi cá và thường xuyên cải thiên môi trường trong quá trình nuôi bằng vôi nung (CaO) liều lượng 2kg vôi/100m3 nước. Một tháng bón vôi 2 lần. Vôi hoà ra nước té đều khắp ao. 
  • Dùng phương pháp miễn dịch có triển vọng, bằng phương pháp cho ăn hoặc tắm vacxin dễ thực hiên với sản xuất. Điều chế vacxin vô hoạt. Kết quả 80% cá được miễn dịch kéo dài sau 14 tháng, sự bảo hộ xuất hiên sau ngày thứ 4 khi nhiêt độ >200C nhưng sau 20 ngày khi nhiêt độ 150C và 30 ngày ở nhiêt độ 100C (theo Chen và CtV, 1985).
  • Phương pháp điều chế vacxin vô hoạt (chết) (theo Chen và CTV, 1985): Lấy gan, thận, lá lách và các mô cơ của cá trắm cỏ nhiễm bênh xuất huyết nghiền nhỏ và pha loãng 10-100 lần với nước muối sinh lý 0,85%. Ly tâm ở 3.000 vòng/phút thời gian 30 phút, lấy dung dịch phần trên mặt. Diêt vi khuẩn và virus (vô hoạt) bằng Penicillin (800 IU/ml), Streptomycin (800 ụ,m/ml) và 0,1 % Formalin. Để dung dịch hỗn hợp ở 320C trong 72 giờ. Vacxin được kiểm tra vô trùng và bảo quản ở nhiêt độ 40C.

Hỗ trợ kỹ thuật : 098 777 36 45 ( Mr Quang )

098 777 3645