Chất Lượng Mang Tới Thành Công

Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm trên gia cầm

Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm trên gia cầm của đường hô hấp trên với các biểu hiện đặc trưng: ngạt từng cơn, khạc đờm lẫn máu, phù nề đầu và có thể kèm theo viêm mí mắt.

 

1.Nguyên nhân
- Do virut thuộc nhóm Herpes.

2. Loài gia cầm mắc bệnh
- Gà, gà lôi, gà Tây, chim.

3. Tuổi gia cầm mắc bệnh
- Từ sau 20 ngày đến dưới 1 năm tuổi, bệnh nặng nhất vào giai đoạn gà được 3-5 tháng tuổi.

4. Mùa phát bệnh
Bệnh xảy ra quanh năm, nặng nhất là vào mùa nóng ẩm, điều kiện vệ sinh chăn nuôi kém.

5. Phương thức truyền lây
Truyền dọc từ mẹ sang con, truyền ngang qua đường hô hấp và đường miệng.

6. Triệu chứng
- Bệnh viêm thanh khí quả truyền nhiễm có 5 thể biểu hiện: cấp tính, dưới cấp, mãn tính, thể mắt, thể ẩn bệnh.

6.1. Thể cấp tính
- Có một số gà bị chết đột tử.

- Một số khác buồn ngủ, ủ rũ, xù lông, thở khó, ngạt từng cơn rướn dài cổ hít khí và ngáp hoặc hắt hơi.
- Cuối cơn ngạt gà lắc đầu khạc đờm đôi khi có lẫn máu.
- Da, mào tích có màu xanh tím.
- Các biểu hiện viêm mũi, viêm mí mắt, chảy nước mắt, nước mũi luôn luôn hiện hữu.
- Tỷ lệ ốm cao, tỷ lệ chết cũng rất cao 50-70%.
6.2. Thể dưới cấp
- Viêm mũi, viêm mắt, viêm xoang má làm cho gà bị phù đầu giống như sổ mũi truyền nhiễm hoặc bệnh cúm gà, chảy nhiều nước mũi, nước mắt.

- Ho ngạt từng cơn thưa thớt.
- Gà ăn kém, giảm đẻ, tỷ lệ ốm khoảng 50%, tỷ lệ chết không quá 20%, bệnh kéo dài 2-3 tuần thì chuyển sang thể mãn tính.
6.3. Thể mắt
- Thể này thường xảy ra ở gà từ 20-40 ngày tuổi.

- 1 trong 2 mắt bị viêm, sợ ánh sáng nên gà bệnh thường tìm chỗ ít ánh sáng để đứng hoặc nằm, chảy nước mắt, 2 mí mắt bị viêm dính lại với nhau dẫn đến viêm toàn mắt, mù mắt.
- Một trong 2 bên đầu hoặc cả 2 bên đều phù sưng to.
6.4. Thể mãn tính
- Các triệu chứng ho thở ngạt xảy ra với tần số thấp.

- Tỷ lệ đẻ giảm nhẹ nhưng kéo dài.
- Tỷ lệ chết khoảng 5%.
- Bệnh kéo dài hàng tháng, thậm chí đến 2 tháng.
6.5. Thể ẩn bệnh
- Đây là thể mang trùng, không có dấu hiệu bệnh rõ rệt

7.Mổ khám
7.1. Thể cấp và dưới cấp tính
- Niêm mạc và thanh mạc của khí quản phù nề, dồn máu đỏ hoặc xuất huyết điểm, chứa nhiều dịch nhầy lẫn máu, đôi khi cả cục máu.

- Niêm mạc thanh quản cũng phù nề đỏ hoặc được phủ một lớp màng nhầy trắng.
- Viêm đường hô hấp trên (viêm mũi, viêm xoang).
- Viêm mí mắt, phù nề đầu.
- Túi Fabricius sưng to, bổ đôi thấy dồn máu đỏ hồng.
- Niêm mạc hậu môn phù nề đỏ hồng dễ nhầm với Newcastle, nhưng không có viêm xuất huyết ở van hồi manh tràng, ruột non và dạ dày tuyến.
7.2. Thể mãn và ẩn bệnh
- Niêm mạc vùng họng, thanh quản, khí quản được phủ 1 lớp màng giả Fibrin mỏng khó bóc màu trắng ngà giống như bệnh nấm đường tiêu hóa hoặc bệnh thiếu vitamin A.

- Các bệnh tích khác không rõ.
8. Điều trị
- Phải thực hiện 2 việc cùng 1 lúc:

+ Uống hoặc nhỏ trực tiếp ngay lập tức vacxin ILT-Laringo vào đàn gà bệnh. Sau đó 10 ngày cho uống nhắc lại lần 2.
+ Cho uống thuốc theo 1 trong 2 phác đồ sau:
9. Phòng bệnh
- Giữ gìn vệ sinh chăn nuôi thú y thật tốt.

- Chủ động dùng vacxin
+ Lần 1: nhỏ mũi, mắt, mồm vacxin ILT-Laringo lúc gà đạt 15-25 ngày tuổi.
+ Lần 2: uống vacxin ILT-Laringo lúc 45-50 ngày tuổi.
+ Lần 3: cho uống lại ILT-Laringo trước khi gà đẻ 15-30 ngày.

Hỗ trợ kỹ thuật : 098 777 36 45 ( Mr Quang )

098 777 3645