Bệnh được mang các tên khác nhau: cúm ngỗng, dịch tả ngỗng, viêm gan virut ngỗng, viêm ruột virut ngỗng, viêm thoái hóa cơ tim truyền nhiễm, viêm gan, thận tích nước ở ngỗng, bệnh Derzy
Nguyên nhân
- Bệnh dịch tả ngỗng do một loại Parvovirut thuộc nhóm Parvoviridae.
1. Loài gia cầm mắc bệnh
- Ngỗng, ngan, thiên nga và hoang cầm.
- Bệnh không có ở gà.
2. Tuổi gia cầm mắc bệnh
- Bệnh thường xảy ra ở ngỗng từ 1-3 tháng tuổi.
- Nặng nhất ở ngỗng từ 1-4 tuần tuổi.
3. Phương thức truyền lây
- Bệnh được lây lan qua tiếp xúc trực tiếp: qua đường miệng và hô hấp (truyền ngang).
- Bệnh cũng truyền lây từ mẹ sang con qua phôi trứng (truyền dọc).
4. Triệu chứng
- Bệnh có 4 thể biểu hiện.
4.1. Thể cấp tính
- Ngỗng sốt cao, chán ăn, chậm chạp, mệt lả rồi chết trong thời gian từ 1-5 ngày, tỷ lệ chết cao đến 100% ở ngỗng sơ sinh đến 7-10 ngày tuổi.
4.2. Thể dưới cấp
- Sốt cao, khát nước, chán ăn, mệt, ủ rũ, ngại vận động.
- Chảy nước mũi, hay lắc đầu vảy mỏ, mí mắt đỏ và phù nề, đây là điểm khác biệt với bệnh thiếu vitamin A.
- Niêm mạc vùng hầu họng được phủ một lớp màng giả dễ bóc, khi lột bỏ lớp màng giả này thấy rõ các điểm hoại tử sâu, đau.
- Ngỗng giảm hoặc bỏ ăn, nhưng tiêu chảy mạnh, phân có màu xanh vàng hoặc xanh trắng vàng.
- Chúng gầy rộc và chết, tỷ lệ chết phụ thuộc vào tuổi ngỗng và bệnh thứ phát.
- Nếu ngỗng vừa mới nở chúng sẽ chết 100% trong một tuần đầu.
- Nếu ngỗng 2-3 tuần tuổi thì tỷ lệ chết khoảng 10%.
- Nếu trên 3-4 tuần tuổi chúng bị bệnh nhưng tỷ lệ chết không đáng kể. Nếu bị bệnh thứ phát thì tỷ lệ chết sẽ phụ thuộc vào bản chất bệnh bội nhiễm.
4.3. Thể mãn tính
- Đây là bệnh của những ngỗng có sức đề kháng tốt hoặc còn sống sót từ 2 thể bệnh nêu trên với các triệu chứng tiếp theo:
+ Bệnh kéo dài hàng tháng.
+ Lông ở lưng và cổ bị rụng nhiều, rụng hết, để lại phần da đỏ dễ quan sát thấy
+ Thế đứng của ngỗng thật đặc biệt (Pinguaving).
+ Ngỗng bệnh chết rải rác, tỷ lệ chết không đáng kể.
4.4. Thể mang trùng
- Bệnh không có các dấu hiệu rõ ràng, chỉ mang trùng và trở thành nguồn bệnh nguy hiểm.
5. Bệnh tích
5.1. Thể cấp
- Cơ tim nhợt nhạt như thịt luộc.
- Tim to, đầu tù.
5.2. Thể dưới cấp
- Viêm màng tim (Pericarditis) từ viêm tiết dịch cata đến viêm tiết xơ (Fibrin).
- Viêm màng gan, gan sưng to và rắn chắc hơn bình thường và bị thoái hóa.
- Lách và tụy cũng sưng to.
- Phổi bị phù nề.
- Ruột bị viêm tiết dịch (cata).
- Dạ dày bị viêm loét có màng giả.
- Vùng hầu, họng (thanh quản, khí quản, thực quản) đều bị viêm loét tạo màng giả.
- Đáng chú ý nhất là có xuất huyết điểm hoặc thành vệt ở cơ đùi, cơ ngực.
5.3. Thể mãn
- Vùng cổ và lưng bị trụi lông, để lộ ra các đám da đỏ tấy.
- Gan và lách sưng to.
- Xoang bụng chứa nhiều dịch thẩm xuất.
6.Điều trị
- Phải đồng thời tiến hành hai bước như bệnh dịch tả vịt: can thiệp bằng vacxin, chống bệnh thứ phát và tăng cường sức lực cho ngỗng (xem và làm theo bệnh dịch tả vịt)
7. Phòng bệnh
- Giống như ở bệnh dịch tả vịt.
Hỗ trợ kỹ thuật : 098 777 36 45 ( Mr Quang )