Chất Lượng Mang Tới Thành Công

Bệnh do vi khuẩn Vibrio ở động vật thuỷ sản

Bệnh do vi khuẩn Vibrio ở động vật thuỷ sản

Tác nhân gây bệnh:

  • Giống Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibrionales, lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria.. Đặc điểm chung các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 ụ,m. Chúng không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh.
  • Tất cả chúng đều yếm khí tuỳ tiện và hầu hết là oxy hoá và lên men trong môi trường O/F Glucose. Thiosulphate citrate bile salt agar TCBS là môi trường chọn lọc của Vibrio. Hầu  hết các loài đều phát triển trong môi trường nước biển cơ bản, Na+ kích thích cho sự phát triển của tất cả các loài Vibrio và nhiều loài là nhu cầu tuyêt đối, chúng không phát triển trong môi trường không muối (NaCl), không sinh H2S. Chúng mẫn cảm với Vibriostat 2,4 diamino-6,7 diisopropyl pteridine phosphate (0/129). Cơ bản chúng đều sống trong môi trường nước, đặc biêt là nước biển và cửa sông, liên quan đến các động vật biển. một số loài là tác nhân gây bênh cho người và động vật biển. Tương tự Aeromonas trong nước ngọt thì Vibrio ở trong nước biển. Tỷ lê Guanin-G + Cytozin-C trong ADN là 38-51 mol%. 
  • Đối với cá Vibrio spp gây bênh nhiễm khuẩn máu là chủ yếu. Đối với tôm Vibrio spp gây bênh phát sáng, đỏ dọc thân, ăn mòn vỏ kitin. V. anguillarum; V. vulnificus gây bênh nhiễm khuẩn máu cá trình. V. anguillarum được Hofer 1904 mô tả lần đầu. V. salmonicida gây bênh ở vùng nước lạnh. V. parahaemolyticus gây bênh phát sáng ở ấu trùng tôm sú. V. alginolyticus gây bênh đỏ dọc thân ấu trùng tôm sú. V. parahaemolyticus, V. harvey, V. vulnificus, V. anguillarum... gây bênh đỏ thân ở tôm sú thịt, ăn mòn vỏ ở giáp xác, gây bênh máu vón cục ở cua, gây bênh ấu trùng nhuyễn thể.

Dấu hiệu bệnh lý.

  • Tôm ở trạng thái không bình thường: Nổi lên mặt ao, dạt bờ, kéo đàn bơi lòng vòng.
  • Tôm, cua trạng thái hôn mê, lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn.
  • Tôm có sự biến đổi màu đỏ hay màu xanh. Tôm cua vỏ bị mềm và xuất hiên các vết thương hoại tử, ăn mòn trên vỏ và các phần phụ (Hình 115 A,B,C,E,F,G,H).
  • Âu trùng tôm và tôm giống có hiên tượng phát sáng khi nhiễm V. parahaemolyticus và V. harveyi 
  • Xuất hiên các điểm đỏ ở gốc râu, phần đầu ngực, thân, các phần phụ của ấu trùng giáp xác khi nhiễm V. alginolyticus.
  • Âu trùng bào ngư khi nhiễm Vibrio spp chuyển từ màu hổng sang màu đỏ.
  • Cua nhiễm Vibrio spp sau 24 - 48 giờ trong máu có hiên tượng vón cục (kết tủa) gổm các tế bào máu và vi khuẩn.
  •  Bênh ở cá nuôi lổng như biển, đầm nước lợ, dấu hiêu bênh lý giống bênh nhiễm khuẩn máu do vi khuẩn Aeromonas spp di động.

Phân bố và lan truyền bệnh.

  • Vibrio spp thường gây bênh ở động vật thuỷ sản nước mặn và nước ngọt: cá, giáp xác, nhuyễn thể... Những vi khuẩn này thường là tác nhân cơ hội, khi động vật thuỷ sản sốc do môi trường biến đổi xấu hoặc bị nhiễm các bênh khác như virus, nấm, ký sinh trùng. Động vật thuỷ sản yếu không có sức đề kháng, các loài vi khuẩn Vibrio spp cơ hội gây bênh nặng làm động vật thuỷ sản chết rải rác tới hàng loạt.
  • Mùa vụ xuất hiên bênh tuỳ theo loài và địa điểm nuôi.
  • Theo nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và Viêt Nam Vibrio spp tìm thấy phổ biến ở trong nước biển và ven bờ, trong nước bể ương tảo, bể ương Artemia, trong bể ương ấu trùng.
  • Trong bể ương lượng ấu trùng Vibrio tăng theo thời gian nuôi, tầng đáy cao hơn tầng mặt, do đó khi xi phông tầng đáy có tác dụng giảm mật độ Vibrio trong bể ương.
  • Bênh ở cá nuôi lổng như biển, đầm nước lợ, dấu hiêu bênh lý giống bênh nhiễm khuẩn máu do vi khuẩn Aeromonas spp di động.

Chẩn đoán bệnh.

  • Dựa vào dấu hiệu bênh lý và nuôi cấy phân lập vi khuẩn để xác định bênh.

Phòng và trị bệnh.

Phòng bệnh: Các trại sản xuất tôm cần thực hiện một số biện pháp sau:

  •  Lọc nước qua tầng lọc cát và xử lý tia cực tím.
  • Xử lý tôm bố mẹ bằng Formalin 20-25 ppm thời gian 30-60 phút. + Xử lý tảo bằng Oxytetracyline 30-50 ppm thời gian 1-2 phút.
  • Xử lý Artemia bằng Chlorin 10-15 ppm trong 01 giờ ở nước ngọt, vớt ra rửa sạch rồi mới cho ấp.
  •  Có thể phun vào môi trường ương EDTA 2-5 ppm tác dụng kìm hãm phát triển của vi khuẩn.
  •  Thường xuyên xi phông đáy để giảm lượng vi khuẩn ở tầng đáy bể ương.
  •  Giai đoạn Zoea và Mysis phòng bênh bằng Oxtetracyline 1-2 ppm.
  •  Trường hợp bị bênh nặng phải huỷ đợt sản xuất và xử lý bằng Chlorin 200-250 ppm trong một giờ mới xả ra ngoài.

Trị bệnh:Dùng một số kháng sinh trị bênh cho ấu trùng tôm.

  • Oxytetracyline + Bacitracin (tỷ lê 1:1) nồng độ 1-3 ppm.
  • Erytromycin + Rifamycin (tỷ lê 5:3) nồng độ 1-2 ppm.
  • Erytromycin + Bacitracin (tỷ lê 1:1) nồng độ 1-3 ppm.
  • Thuốc phun trực tiếp trong bể sau 12 giờ thay nước, xử lý 3 ngày liên tục.
  • Dùng một số kháng sinh trộn với thức ăn tinh để trị bênh tôm thịt.

Hỗ trợ kỹ thuật : 098 777 36 45 ( Mr Quang )

098 777 3645