Tìm kiếm các dịch vụ sản phẩm hay bài viết trên trang.
Bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus ở cá.
Bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus ở cá.
Tác nhân gây bệnh
Streptococcus (thuộc Streptococcaceae, bộ Lactobacillales, lớp Bacilli, ngành Firmicutes) là một giống lớn có dạng hình cầu hoặc hình ovan, đường kính nhỏ hơn 2 ụ,m. Gram dương, không di động, hầu hết yếm khí tuỳ tiên, lên men trong môi trường Glucose, nhu cầu phát triển phức tạp. thành phần Guanin và Cytozin trong ADN là 34-46 mol%. Streptococcus sinh trưởng tốt trên môi trường Trypticase Soy agar có thêm 0,5% Glucose, môi trường BHIA (Brain heart infusion agar), môi trường THBA (Todd hewitt broth agar), môi trường thạch máu ngựa (Horse bood agar). Nuôi cấy ở 20-30 oC, sau 24-48 hình thành khuẩn lạc nhỏ đường kính 0,5-1,0mm, màu hơi vàng, hình trò, hơi lồi.
Streptococcus phân lập từ cá nước ngọt và cá biển Nhật Bản khuẩn lạc rất nhỏ và dẻo (độ nhớt cao),dung huyết bê ta trên môi trường THBA. Streptococcus ininae gây bênh xuất huyết ở cá rô phi nuôi thâm canh. Năm 1991-1992 đã phân lập từ cá ba sa bi bênh xuất huyết vi khuẩn Streptococcus sp.
Vi khuẩn Streptococcus sp gây bệnh xuất huyết ở cá ba sa ; B- Vi khuẩn Streptococcus sp phân lập từ gan cá rô phi bi bênh
Dấu hiệu bênh lý.
Tương tự bênh nhiễm trùng do Aeromonas spp di động, Edwardsiella spp. Bênh thường gây hoại tử gan, lá lách và thận thành những đốm màu nhạt ở cá rô phi (hình 115B), trên gan cá ba sa có các khuẩn lạc của Streptococcus sp
Phân bố và lan truyền bệnh.
Việt Nam cá ba sa, cá rô phi, cá chép, cá biển... đã phân lập được Streptococcus. Mùa vụ phát bênh tương tự như bênh Aeromonas spp di động.
Chẩn đoán bệnh.
Phân lập vi khuẩn bằng các môi trường chọn lọc: Thạch máu cơ bản, KF Streptococcus.
Phòng và tri bệnh.
Áp dụng phương pháp phòng tổng hợp.
Trộn với thức ăn kháng sinh Erythromycin (Ciprofloxacin, Enrofloxacin) liều 25-50 mg/1 kg cá/1 ngày cho ăn 4-7 ngày.