Tác nhân
Virus hình trứng, có màng bao, các virion có đuôi (~ 130 x 280 nm). Nuclocapsit xoắn ốc (~ 65 x 330 nm), Hệ gen là ADN sợi xoắn kép dạng vòng lớn (~305 kbp). Hai loại protein màng bao là VP28 và VP 29 và 3 loại nucleocapsit protein là VP15, VP24 và VP 26. Họ mới là Nemaviridae và giống mới là Whispovirus. Virus gây bệnh đốm trắng có khả năng gây bệnh ở nhiều loài giáp xác và làm tổn thương nhiều loại tế bào trong cơ thể của ký chủ trong đó có cả cơ quan sinh dục.
Phân bố
Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Philipin, Đài Loan, Việt Nam.
Loài nhiễm bệnh
Các loài tôm, cua biển
Giai đoạn nhiễm
Các giai đoạn từ mysis đến tôm bố mẹ. Đặc biệt, tôm từ 4-15g/con rất mẫn cảm với bệnh đốm trắng.
Dấu hiệu bệnh
Tôm có nhiều đốm trắng khoảng 0,5 - 3mm xuất hiện bên trong vỏ, nhất là vỏ đầu ngực và đốt bụng thứ 5 và 6 sau đó lan ra khắp cơ thể tôm. Tôm bị nhiễm bệnh bơi lờ đờ, nổi lên mặt hay bám vào bờ ao. Phụ bộ bị gãy hoặc mất. Tôm giảm ăn. Virus gây bệnh đốm trắng thường bộc phát thành dịch.
Chẩn đoán
Dựa vào dấu hiệu bệnh
Nhuộm mẫu biểu mô hay cơ dưới vỏ, mang, dạ dày bằng thuốc nhuộm Giêmsa, phát hiện những tế bào rỗng.
Nhuộm các bộ phận biểu mô, tuyến râu, cơ quan tạo bạch cầu hay tim bằng thuốc nhuộm Hematoxilin và Eosin.
Kỹ thuật lai phân tử
Kỹ thuật tạo phản ứng chuổi nhờ polymerase (PCR)
Phòng bệnh
Chọn tôm giống tốt và không nhiễm bệnh đốm trắng
Loại bỏ tôm bệnh
Tẩy trùng ao ương nuôi và kênh cấp thoát nước thật triệt để
Xử lý nước kỹ trước khi nuôi bằng chlorine 25 ppm. Hạn chế thay nước trong khi nuôi và xử lý nước thải bằng chlorine.
Hỗ trợ kỹ thuật : 098 777 36 45 ( Mr Quang )